NHẬN DIỆN SAI SÓT (ERROR IDENTIFICATION)

2. Nhận diện sai sót (Error identification): Câu hỏi thường đưa ra 4 từ hay cụm từ được gạch dưới(underline). Thí sinh sẽ nhận diện trong số những đáp án đưa ra, đáp án nào là sai, cần phải viết lạiđể câu được hoàn chỉnh.Thí dụ: Hãy chọn từ hoặc cụm từ được gạch dưới, cần phải điều chỉnh lại cho đúng (Choose theunderlined word or phrase (A, B, C, or D) that needs correcting).In North American cultural (A), men do not kiss (B) men when meeting (C) each other. They shakehands (D). Với câu này, ta chọn đáp án A vì cutural là tính từ, trong khi ở vị trí này phải là danh từ: culture.Để trả lời câu hỏi loại này, ta cần lưu ý:- Đừng bao giờ chỉ tập trung đọc những từ hay cụm từ được gạch dưới, bởi vì những từ hay cụm từđó thường chỉ sai hoặc không hợp lý khi đặt vào ngữ cảnh của toàn câu.- Không trả lời câu hỏi cho đến khi đã đọc toàn bộ cả câu.Với câu hỏi tương đối dễ, thí sinh có thể trả lời ngay để tiếp tục qua câu khác. Nếu chưa tìm đượcđiểm sai sót ngay, hãy đọc lại toàn câu và lần này, hãy chú ý đến những từ, cụm từ được gạch dưới.Thông thường, trong cách đọc hằng ngày, chúng ta có thói quen liếc nhanh qua các "tiểu từ" nhưmạo từ, giới từ vì những từ này không chứa thông tin. Tuy nhiên, trong bài thi trắc nghiệm, đây lànhững phần có thể chứa sai sót nên ta cần lưu ý.