HOÀN CHỈNH CÂU (SENTENCE COMPLETION)

1. Hoàn chỉnh câu (Sentence completion): Đề thi đưa ra một câu chưa hoàn chỉnh, trong đó, mộthay một vài phần được bỏ trống. Theo sau là đáp án, thường liệt kê 4 từ hay cụm từ hoặc mệnh đề.Thí sinh sẽ chọn trong số những đáp án đưa ra, đáp án nào là chính xác để hoàn tất câu hợp với cúpháp và hợp lý nhất. Thí dụ: Hãy chọn từ hoặc cụm từ (A, B, C hoặc D) thích hợp nhất cho khoảng trống của câu(Choose the word or phrase (A, B, C, or D) that best fits the blank space in the sentence).Last week, when John arrived at the airport, the plane __________. A. took off. B. had taken off.C. will take off. D. takes off.Đáp án đúng là B. Ta dùng thì past perfect (quá khứ hoàn thành) ở đây để chỉ một hành động xảy ratrước một hành động khác ở trong quá khứ. Tuần trước, khi John đến phi trường thì phi cơ đã cấtcánh (hành động xảy ra trước: phi cơ cất cánh - ở thì quá khứ hoàn thành; hành động sau: John đếnphi trường - ở thì quá khứ đơn).Để trả lời câu hỏi loại này, ta cần chú ý:- Nếu các đáp án khá ngắn, ta nên liếc nhanh toàn bộ để có khái niệm về những thiếu sót của câu.Cái "liếc" này thường có thể giúp ta phân nhóm câu hỏi thuộc loại parallel structure, verb forms,word order...- Nếu các đáp án dài và phức tạp, ta hãy bắt đầu bằng việc đọc cả câu. Không nên phân tích từng từmột nhưng khi đọc hãy cố hình thành diện mạo cấu trúc cả câu: Có bao nhiêu mệnh đề trong câu?Mỗi mệnh đề đã có đủ chủ ngữ và động từ hay chưa? Đã có liên từ kết nối các mệnh đề với nhau?Còn phần nào thiếu sót?...- Nếu chưa tìm được đáp án ngay, cố gắng giải đáp bằng phương pháp loại trừ, tức loại dần nhữngđáp án không hợp lý. Đó là các đáp án:Còn thiếu những từ hoặc cụm từ thiết yếu khiến cho câu chưa hoàn chỉnh.Bao gồm những từ hay cụm từ không cần thiết.Một phần của đáp án sai ngữ pháp khi điền vào toàn câu.