100 × 52,5 = 420 (HỌC SINH) HOẶC

800 : 100 × 52,5 = 420 (học sinh) Hoặc: 800 × 52,5 : 100 = 420 (học sinh) 5,52800 Lưu ý HS, trong thực hành tính có thể viết: 420100b. Bước 2: Yêu cầu học sinh nhận xét và phát biểu quy tắc: Muốn tìm 52,5% của 800 ta có thể lấy 800 chia cho 100 rồi nhân với 52,5 hoặc lấy 800 nhân 52,5 rồi chia cho 100. c. Bước 3 : Giúp học sinh nhận ra bài toán có dạng tổng quát là : Tìm (n%) của số N cho trước. - Muốn tìm giá trị một số phần trăm (n%) của số (N) cho trước ta lấy số đó (N) chia cho 100 rồi nhân với số phần trăm ( n). Hoặc lấy số đó (N) nhân với số phần trăm ( n) rồi chia cho100. Ta có công thức: A = N

n : 100 Hoặc A = N : 100

n Như vậy áp dụng vào ví dụ trên thì : + N = 800 (học sinh toàn trường) + Tỉ số phần trăm của A (học sinh nữ) và N (học sinh toàn trường) là 52,5% (n%) + A là số phải tìm ( A = 420 ) là giá trị tỉ số phần trăm của số cho trước. * Cách giải: Muốn tìm giá trị phần trăm của một số cho trước ta lấy số đó nhân với chỉ số phần trăm rồi chia cho 100 (hoặc lấy số đó chia cho 100 rồi nhân với chỉ số phần trăm) Hay : A = N x n ( số chỉ số phần trăm đã cho) : 100 (420 = 800 × 52,5 : 100) Hoặc : A = N : 100 × n (số chỉ số phần trăm đã cho) (420 = 800 : 100 × 52,5) - Lưu ý, trong một số trường hợp cần qua bước trung gian để đưa về bài toán ‘‘cơ bản

(*)

’’ * Bài tập áp dụng: Một lớp học có 32 học sinh , trong đó số học sinh 10 tuổi chiếm 75%, còn lại là số học sinh 11 tuổi. Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó. * Hướng dẫn học sinh xác định: - Số đã cho: N = 32 học sinh - Số phải tìm là :A ( số học sinh 11 tuổi) -Muốn tìm số A ( số học sinh 11 tuổi) thì phải biết số chỉ phần trăm của số A ( tỉ số phần trăm số học sinh 11 tuổi) : 100% - 75% = 25% * Áp dụng cách giải trên ta có: Số học sinh 11 tuổi chiếm tỉ số phần trăm học sinh lớp là: 100% - 75% = 25% Số học sinh 11 tuổi của lớp học đó là: 32 × 25 : 100 = 8 (học sinh) Đáp số : 8 học sinh. Lưu ý: Đây chỉ là một cách giải, học sinh có thể giải theo cách khác. * Một số lưu ý khi dạy dạng toán 2: - Giáo viên cần giúp học sinh xác định đúng tỉ số phần trăm của một số chưa biết với một số đã biết để thiết lập đúng các phép tính. - Phải hiểu rõ các tỉ số phần trăm có trong bài toán. Cần xác định rõ đơn vị so sánh ( hay đơn vị gốc) để coi là 100 phần bằng nhau hay 100% - Trong bài toán có nhiều đại lượng, có những đại lượng có thể vừa là đơn vị so sánh, vừa là đối tượng so sánh. - Khi chữa bài giáo viên cần nhấn mạnh bước tìm giá trị của 1%. Qua mỗi bài tập giáo viên cho học sinh nhấn mạnh quy tắc và công thức tổng quát để khắc sâu. - Có một số bài toán ở dạng này nhưng có xen kẽ thêm một số yếu tố khác thì yêu cầu học sinh cũng phải tóm tắt theo hướng dẫn trên để xác định được dạng toán mới dễ dàng giải được bài toán. - Khi học sinh đã giải được bài toán, giáo viên cung cấp thêm cho học sinh một số yếu tố thường gặp trong các bài toán về tỉ số phần trăm, những yếu tố này thông thường là chiếm 100%: Ví dụ: + Tổng số ( học sinh ; gạo ; sản phẩm; thu nhập;…) + Diện tích cả mảnh đất ( thửa ruộng, mảnh vườn;…) + Số tiền vốn ( tiền mua, tiền gửi, tiền bỏ ra;…) + Theo dự kiến ( theo kế hoạch ; ….) Dạng 3: Tìm một số biết một số phần trăm (n%) của nó là một số cho trước. Các bước tôi thực hiện khi hướng dẫn học sinh ‘‘Tìm một số khi biết giá trị tỉ số phần trăm( n%) của số đó’’ như sau: a. Bước 1 - Đọc bài toán: Số học sinh nữ của một trường là 420 em và chiếm 52,5 % số học sinh toàn trường. Hỏi trường đó có bao nhiêu học sinh? - Ghi tóm tắt lên bảng: + 52,5 % số học sinh toàn trường là: 42 học sinh + 1 % số học sinh toàn trường là: ... học sinh? + 100% số học sinh toàn trường là:...học sinh? - Yêu cầu học sinh thực hiện cách tính: 1% số học sinh toàn trường là: